Lô đất. Ảnh: meovatdoisong .
Theo tác giả Từ điển Cây thuốc Việt Nam, Tiến sĩ Võ Văn Chi, lá giả cầy còn có tên là ngưu tất, tên khoa học là Piper lolot C. DC, thuộc họ Hồ tiêu. Là loại cây thảo sống lâu năm, cao từ 30 đến 40 cm trở lên và có thể mọc bò. Thân hình bán cầu nằm trên mặt phẳng ngang của chân, bên ngoài có nhiều rãnh dọc. Lá đơn, mọc đối, mọc so le, hình tim, có 5 gân chính tỏa ra từ cuống, có bẹ bao quanh cuống. Cụm hoa đơn tính mọc ở nách lá. Quả mọng chứa hạt.
Trong tự nhiên, giả như lá mọc ở bìa rừng, ven lạch, nơi ẩm thấp và râm mát. Loại cây này cũng được trồng khắp cả nước từ bắc chí nam. Người Trung Quốc cũng đang phát triển. Người ta dùng thân cây, cắt khúc 20-25 cm, đem ngâm nơi ẩm ướt. Những cây này nở hoa từ tháng Tư đến tháng Năm.
Đông y dùng toàn cây làm thuốc, thu hái, rửa sạch, tươi hoặc phơi hoặc phơi nắng quanh năm. Bề ngoài lá có vị cay, mùi thơm, tính ấm, tác dụng ôn trung, tán hàn, hạ khí, chỉ thống. Người xưa đã biết dùng lá giả để chữa phong thấp, tay chân lạnh, tê bại, các bệnh tiêu hóa, nôn mửa, đầy hơi, chướng bụng, tiêu chảy, đau thận và bàng quang lạnh, đau răng, nhức đầu, sổ mũi. Mỗi ngày dùng 6 đến 12 gam trở lên dưới dạng thuốc sắc. Sử dụng một mình hoặc kết hợp với các loại thảo mộc khác.
Phân tích dược lý cho thấy lá, thân và rễ của cây này có chứa ancaloit và tinh dầu. Tinh dầu chủ yếu là β-caryophyllene. Dầu rễ có thành phần chính là sinh rayl axetat.
Lá cẩm có tác dụng kháng khuẩn đối với vi khuẩn Bacillus, Staphylococcus aureus và Bacillus subtilis. Ngoài ra, nó còn có tác dụng chống viêm giãn mạch ngoại vi, và ức chế hoạt động chống co thắt của histamine và acetylcholine trong cơ trơn ruột, và ức chế collagenase trong enzyme in vitro. Các bước thực hiện như sau:
chữa phong thấp, nhức xương
lá hướng dẫn 16g, tầm gửi 12g, đương quy 12g. Cả dùng 250ml, sắc còn 150ml nước, uống làm 2 lần vào ngày và tối trước khi đi ngủ. Rễ đinh lăng), xích xà hoa, gối hạc, lượng dùng như nhau. Mỗi lần uống 12 gam, sắc uống mỗi vị. . Khi uống, dùng 8-12g lá làm vỏ, trộn với 8g dây đau xương, rễ cỏ tranh, rễ khí mỗi vị 8g, sắc uống nhiều lần. Ra mồ hôi tay chân
rễ lá lốt (sao) 16 g, huyết dụ 20 g, gốm 20 g, rễ cỏ tranh (sao) 16 g, thiên niên kiện 16 g, phụ tử 8 g, bổ cốt toái bổ 16 g, 8 g Đồng tiền, 12 gam tơ tua rua, 12 gam chất béo. Mọi người sắc 3 bát nước, sắc uống. Cắt vảy mỗi ngày chia 3 đến 4 chén. Xin lưu ý không ăn thịt gà, cá mè và cá chép khi đang uống rượu.
Chữa đau bụng, đau lưng, buồn nôn, lạnh buốt
lá tươi, rửa sạch, nhai nát. -Nhiễm trùng sổ mũi lấy lá giã nát đắp vào lỗ mũi.
Chữa đau răng
Ngậm lá đặc lấy nước.
Giải độc bệnh, rắn cắn
Lá tươi, phối hợp với lá khế và lá đậu ván trắng, mỗi thứ 50 gam. Mọi người giã nhỏ, thêm nước, vắt lấy nước cốt.
Tran Ngoantranngoan@vnexpress.net