Hiểu hành vi lây nhiễm HIV

Theo bác sĩ Nguyễn Tấn Thu, “hành vi nguy hiểm” là một khái niệm phổ biến khi nói về HIV và các bệnh lây truyền qua đường tình dục (STIs). Nói tóm lại, đây là một tập hợp các hành vi có thể khiến ai đó mắc các bệnh khác.

— Nhìn chung, HIV và các bệnh lây truyền qua đường tình dục có các đặc điểm sau:

– Mãn tính và im lặng: thời gian không có triệu chứng kéo dài thậm chí nhiều năm. Triệu chứng đôi khi rất khó nhận ra.

– Nhiễm trùng không triệu chứng (ví dụ như bệnh lậu không triệu chứng, HIV không triệu chứng muộn) hoặc bất kỳ biểu hiện nào của bệnh (ở dạng người mang mầm bệnh khỏe mạnh) sẽ luôn được truyền sang người khác. – Về mặt cơ bản, nhiều bệnh trong số này chỉ có thể được chẩn đoán bằng cách kiểm tra. Hầu hết những người bị nhiễm HIV hoặc nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục không biết chính xác thời gian họ bị nhiễm bệnh hoặc nguồn lây nhiễm. Vì những lý do trên, mọi người sử dụng thuật ngữ “có nguy cơ”. Đề cập đến khả năng bị nhiễm bệnh khi ai đó đã thực hiện các hành động nguy hiểm. Từ đó, nhân viên tư vấn sẽ hướng dẫn họ thông qua các xét nghiệm sàng lọc bệnh.

Ảnh minh họa: Menshealth.

Xác định hành vi nguy cơ trong các trường hợp sau:

1. Tiếp xúc với một số chất tiết, chẳng hạn như máu, tinh dịch, dịch âm đạo hoặc sữa mẹ. HIV có trong các chất tiết khác, như nước mắt, nước bọt, mồ hôi, nước tiểu … nhưng không thể bị nhiễm bệnh.

2. Tiếp xúc với chất lỏng này qua màng nhầy (âm đạo, hậu môn, mắt, miệng), da bị tổn thương (vết thương hở), trực tiếp vào máu (kim tiêm, truyền máu, tiêm).

hiểu sự lây lan của HIV Cách:

1. Đường huyết

Hành vi nguy cơ cao khi sử dụng thuốc tiêm. Điều quan trọng là phải chú ý đến tính năng “kim tiêm vạn năng”, bởi vì nếu bạn chỉ sử dụng thuốc tiêm, bạn sẽ không bị coi là có nguy cơ nhiễm HIV. Mục đích của chuyến thăm hiện tại là cung cấp kim tiêm và ống tiêm sạch để hạn chế sự lây lan này ở những người tiêm chích ma túy.

Tiếp xúc với máu và chất thải của người nhiễm HIV thông qua các vết thương hở được coi là một hành vi nguy hiểm. Do vết thương hở, tỷ lệ nhiễm trùng tiếp xúc được ước tính là 0,3% đến 0,5%. Tiếp xúc với máu qua da nguyên vẹn cho thấy tỷ lệ nhiễm HIV rất thấp, ước tính 0,09%, và do đó được coi là an toàn. Loại hành vi này thường được ghi nhận trong việc chăm sóc người nhiễm HIV.

Tỷ lệ truyền máu cao tới 100%. Tuy nhiên, theo các quy định về truyền máu an toàn, tất cả các mẫu máu được hiến nên được kiểm tra bằng xét nghiệm. Do đó, khả năng truyền HIV qua truyền máu đã được kiểm soát, điều gần như không xảy ra gần đây.

Trong một số trường hợp, HIV cũng có thể lây lan: qua những viên đạn máu bị nhiễm trùng trong mắt, chia sẻ việc sử dụng các dụng cụ nhuộm máu như dao cạo râu, bàn chải đánh răng, thiết bị y tế không vô trùng (ống tiêm, dao mổ) ), tai nạn công nghiệp (vết thương đâm).

2. Quan hệ tình dục: Quan hệ tình dục với người không được bảo vệ không có HIV – Quan hệ tình dục là hoạt động tình dục “tiếp xúc” với bạn tình hoặc bộ phận sinh dục: quan hệ tình dục qua đường hậu môn (quan hệ tình dục qua đường hậu môn), quan hệ tình dục qua đường âm đạo Quan hệ bằng miệng (oral sex). Ngoài ra, các hành vi tình dục như ngón tay và nắm đấm cũng được coi là xâm lấn.

Hành vi tình dục không xâm phạm được coi là an toàn: hôn, chạm, chạm và thủ dâm với nhau. – Thứ tự của các hành vi nguy hiểm như sau: quan hệ tình dục qua đường hậu môn có tỷ lệ nhiễm trùng cao nhất, tiếp theo là quan hệ tình dục qua đường âm đạo, tiếp theo là quan hệ tình dục bằng miệng. Kết quả là, “người nhận” có nguy cơ cao hơn “người cho”.

Tỷ lệ nhiễm HIV của mỗi mối quan hệ không được bảo vệ được ước tính là 0,3-0,5% (không quá 1%). Tỷ lệ này sẽ tăng lên khi tần suất quan hệ tình dục tăng lên.

Cần lưu ý rằng quan hệ tình dục được bảo vệ bằng bao cao su vẫn có nguy cơ nhiễm HIV, nhưng tỷ lệ này thấp hơn nhiều. Nếu bao cao su được làm đúng cách, độ an toàn có thể tăng 90-95%.

3. Lây truyền từ mẹ sang con, tỷ lệ lây nhiễm được chia thành các giai đoạn sau:

– Khi mang thai: 5- 10% .

– Khi sinh: 15-20% .

– Ép sữa mCho con bú: 10-15%. Do đó, nếu không thực hiện dự phòng, xác suất lây truyền từ mẹ sang con là khoảng 35% (nếu điều trị dự phòng được cung cấp, con số này sẽ giảm xuống còn 5%). Phòng ngủ của mẹ) .

4. “Hành vi rủi ro gián tiếp”

Thuật ngữ “hành vi rủi ro gián tiếp” dùng để chỉ các hành vi thúc đẩy hoặc dẫn đến các hành vi rủi ro trực tiếp nêu trên, do đó làm tăng khả năng và tính phổ biến của các hành vi này. Ví dụ:

– Việc sử dụng ma túy tổng hợp có thể dễ dàng dẫn đến quan hệ tình dục không được bảo vệ.

– Nghiện rượu có thể dễ dàng dẫn đến quan hệ tình dục không được bảo vệ.

– Nhóm quan hệ tình dục (nhóm quan hệ tình dục) .– Có nhiều đối tác tình dục.

– Hành vi tình dục với các hành vi nguy hiểm: bạo lực, quan hệ tình dục tàn bạo, hãm hiếp …

Lưu ý: HIV sẽ không lây truyền qua tiếp xúc tình cờ và được coi là hành vi đám đông “an toàn”. Ví dụ, ôm, hôn, bắt tay, ho, hắt hơi, dùng chung nhà vệ sinh, dùng chung đũa, quần áo, giường ngủ, bể bơi, bị muỗi đốt. -Để quản lý các hành vi nguy hiểm, bao gồm 2 bước:

1. Đánh giá rủi ro của chính bạn: Trên thực tế, mọi người đều có thể đánh giá hành vi rủi ro của chính họ dựa trên kiến ​​thức về lây truyền HIV. Thông qua các hoạt động hàng ngày, liên lạc với người khác, các mối quan hệ xã hội và hành vi sống, mọi người đều có thể trả lời câu hỏi “giao tiếp ảnh hưởng đến tôi bao nhiêu?”. tốt hơn? “

2. Lập kế hoạch kiểm soát các hành vi nguy hiểm có thể ảnh hưởng đến bạn. Ví dụ:

– Nếu rủi ro đến từ người tiêm chích ma túy, thì người đó nên ngừng sử dụng thuốc nhanh chóng, hoặc ít nhất là không bỏ thuốc lá hoàn toàn Trong giai đoạn tắt, giảm thiểu hành vi này. Nên dùng kim tiêm trong khi tiêm. Nếu nguy cơ đến từ quan hệ tình dục không được bảo vệ, bệnh nhân cần được cung cấp kiến ​​thức về cách sử dụng bao cao su đúng cách và chuẩn bị bao cao su. Rèn luyện các kỹ năng và thói quen sử dụng bao cao su. Các hành vi gián tiếp quan trọng bao gồm khả năng thương lượng sử dụng bao cao su với bạn tình, khả năng từ chối quan hệ tình dục không an toàn và khả năng đeo bao cao su “chống trộm”.

Leave a Comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *